Định giá trái phiếu là gì? Công thức tính định giá trái phiếu

Định giá trái phiếu là quá trình xác định giá trị hiện tại của trái phiếu, tức là giá trị mà một nhà đầu tư sẽ phải trả để mua trái phiếu đó. Bài viết này Tradafx sẽ cung cấp kiến thức giúp bạn nắm rõ hơn về định giá trái phiếu là gì và công thức định giá trái phiếu .

1.Định giá trái phiếu là gì?

Định giá trái phiếu đơn giản là cách chúng ta xác định giá trị của một tờ giấy nợ(trái phiếu) ngày hôm nay. Điều này bao gồm cả giá trị lãi suất và giá trị gốc của trái phiếu.

Công thức định giá trái phiếu.

Hãy tưởng tượng bạn là một nhà đầu tư và bạn muốn mua một tờ giấy nợ từ một công ty hoặc chính phủ. Để biết giá bạn nên trả, bạn cần xem xét các yếu tố sau:

_ Lãi suất: Bạn sẽ nhận được lãi suất hàng năm từ tờ giấy nợ. Đôi khi, lãi suất được trả theo các đợt trong năm.

_ Thời gian: Đây là thời gian bạn sẽ giữ tờ giấy nợ trước khi nó đáo hạn và bạn nhận lại số tiền gốc.

_ Giá trị gốc : Đây là số tiền mà tờ giấy nợ đại diện cho nó

_ Tỷ suất chiết khấu: Đây là lãi suất thị trường, tỷ suất mà bạn có thể kiếm được từ các đầu tư khác có cùng mức độ rủi ro.

 

2. Đặc điểm của trái phiếu.

– Trái phiếu bao giờ cũng có mệnh giá, là giá trị danh nghĩa của trái phiếu, được ghi trên trái phiếu. Đây là số tiền mà tổ chức phát hành vay và cam kết trả nợ vào ngày đáo hạn.

– Các trái phiếu thường được ấn định một ngày đáo hạn cụ thể, là ngày mà tổ chức phát hành hoàn trả nợ gốc theo mệnh giá.

– Phần lớn trái phiếu công ty có điều khoản mua lại hay điều khoản thu hồi, cho phép tổ chức phát hành quyền mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn. Điều khoản này cũng quy định giá mua lại lớn hơn mệnh giá, khoản tiền chênh lệch này gọi là phí mua lại. Đối với nhiều trái phiếu, điều khoản mua lại có thể quy định rõ là phí mua lại sẽ giảm dần theo thời gian đến ngày đáo hạn. Một số trái phiếu có thể mua lại ngay sau khi phát hành, hoặc chỉ cho phép tổ chức phát hành mua lại sau khi phát hành, hoặc chỉ cho phép tổ chức phát hành mua lại sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày phát hành, được gọi là trái phiếu có quyền mua lại. Nếu trái phiếu được phát hành có điều khoản mua lại trong khi lãi suất trên thị trường đang ở mức tương đối cao, công ty có thể phát hành trái phiếu đợt khác có mức lãi suất thấp hơn và sử dụng điều khoản mua lại để mua lại tất cả các trái phiếu đã phát hành trước đó

 

3. Công thức định giá trái phiếu.

Công thức định giá trái phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền( DCF):

TP3

Trong đó:

P: là giá trái phiếu

C: là lợi nhuận hàng năm (còn được gọi là lãi suất trái phiếu hoặc còn gọi là cổ tức trái phiếu) mà bạn nhận được từ trái phiếu

r: là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu (tỷ suất chiết khấu

F: là giá trị trả vốn ban đầu(mệnh giá trái phiếu)

n: là thời gian đến hạn của trái phiếu.

Công thức trên giả định rằng lợi nhuận hàng năm từ trái phiếu là cố định và được trả vào cuối mỗi chu kỳ lãi suất. Nó cũng giả sử rằng tất cả các lãi suất và lợi nhuận sẽ được chi trả đúng hạn, và không có rủi ro mất vốn.

Ngoài ra, có các phương pháp định giá khác nhau như phương pháp so sánh với thị trường, phương pháp mô hình hóa lãi suất, và phương pháp định giá dựa trên rủi ro. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng, và sự lựa chọn giữa chúng thường phụ thuộc vào điều kiện thị trường, loại trái phiếu cụ thể và cũng có những công thức định giá trái phiếu khác nhau.

Hãy xem xét một ví dụ cụ thể về cách sử dụng công thức định giá trái phiếu. Giả sử bạn có một trái phiếu có các thông tin sau:

– Giá trị trả vốn ban đầu (mệnh giá): F = $1,000

– Lợi nhuận hàng năm (lãi suất trái phiếu): C = $50

– Thời hạn đến hạn: T = 5 năm.

– Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu (tỷ suất chiết khấu): r = 0.05 (tương đương với 5%).

4.0

Vậy là giá trái phiếu trong trường hợp này sẽ là khoảng $1,076.86. Đây là giá trái phiếu dựa trên giả định rằng tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 5%, và lợi nhuận hàng năm là $50 trong suốt thời gian đến hạn là 5 năm.

 

4. Các loại hình định giá trái phiếu.

4.1. Định giá trái phiếu có kỳ hạn và được hưởng lãi định kỳ( trái phiếu coupon).

Trái phiếu có kỳ hạn và được hưởng lãi định kỳ là loại trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định. Khi mua loại trái phiếu này nhà đầu tư được hưởng lãi định kỳ, thường là hàng năm, theo lãi suất cố định (coupon rate) trên mệnh giá trái phiếu và được thu hồi vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.

 

Ví dụ : Khi bạn mua trái phiếu có thời gian đáo hạn là 5 năm, mệnh giá là 100.000đ, lãi suất trái phiếu là 10.5%, định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành, lãi suất yêu cầu là 12%.

Công thức định giá trái phiếu:

4.1 1

4.2. Định giá trái phiếu có kỳ hạn và không được hưởng lãi định kỳ.( trái phiếu zero coupon).

Khi định giá trái phiếu không được hưởng lãi định kỳ, ta thường nói đến trái phiếu không cổ tức hoặc zero-coupon bond. Trong trường hợp này, trái phiếu không trả lãi suất hàng năm, mà chỉ trả một lợi nhuận lớn duy nhất khi đến hạn. Đồng thời người tham gia sẽ được mua nó với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá. Với loại trái phiếu này thì lãi suất trái phiếu bằng 0 và khoản lợi tức cũng bằng 0.

 

Công thức định giá trái phiếu:

TP4.2

Trong đó:

P là giá trái phiếu

F: là giá trả vốn ban đầu(mệnh giá) của trái phiếu

r: là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu ( tỷ suất chiết khấu)

n: là thời gian đến hạn của trái phiếu.

 

Ví dụ: Một trái phiếu zero- coupon có thời gian đáo hạn 5 năm, mệnh giá 100,000 VNĐ. Áp dụng công thức định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất chiết khấu là 7%.

PV = 100,000/(1+0,07)^5 = 71.298.

 

4.3. Công thức định giá trái phiếu trả lãi theo định kỳ nửa năm.

Trái phiếu trả lãi theo định kỳ nửa năm sẽ có những sự thay đổi như sau:

  • Lãi tức nhận hàng kỳ = I/2
  • Lãi suất yêu cầu = K/2
  • Tổng số kỳ là 2n

Công thức định giá trái phiếu trả lãi theo định kỳ nửa năm như sau:

TP4.3

5. Mô hình định giá trái phiếu cơ bản.

TP5

Trong đó:

+ Bo: giá trị của trái phiếu ở thời điểm 0

+ I : tiền lãi trái phiếu

+ n : kỳ hạn của trái phiếu

+ M: mệnh giá trái phiếu

+ rd : lãi suất của trái phiếu

Ví dụ: Ông A muốn định giá trái phiếu của công ty X biết rằng trái phiếu của công ty này trả lãi hằng năm, lãi suất kỳ vọng bằng với lãi suất coupon của trái phiếu, I =$100, rd = 10%, M = $1000 và n=10 năm

5.0

6. Suất sinh lợi đáo hạn (YTM).

Khi các nhà đầu tư định giá trái phiếu, họ thường xem xét suất sinh lợi khi đáo hạn, đây là suất sinh lợi thu được từ nếu nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn.

TP6

Ví dụ: Ông A muốn tính suất sinh lợi khi đáo hạn của trái phiếu của công ty X, trái phiếu hiện được bán với mức giá $1.080, lãi suất coupon là 10% và mệnh giá là $1000, trả lãi hàng năm, thời hạn là 10 năm.

6.0

7. Mối quan hệ giữa lãi suất chiết khấu, suất sinh lợi kỳ vọng và giá trái phiếu.

7.1. Mối quan hệ giữa lãi suất chiết khấu và giá trái phiếu.

 Mối quan hệ giữa lãi suất chiết khấu và giá trái phiếu là nguyên tắc cơ bản trong tài chính và đầu tư. Lãi suất chiết khấu ( discount rate) được sử dụng trong phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) để định giá trái phiếu. Đây là cách chính để tính giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền tương lai mà một trái phiếu sẽ tạo ra.

-Nguyên tắc cơ bản này có thể được mô tả như sau:

Lãi suất chiết khấu và giá trái phiếu ngược chiều nhau: Nếu lãi suất chiết khấu tăng, giá trái phiếu sẽ giảm, và ngược lại. Điều này do khi lãi suất tăng, giá trái phiếu hiện tại phải giảm để bù đắp cho lợi ích mà nhà đầu tư có thể kiếm được từ việc đầu tư vào các cơ hội với lãi suất cao hơn.

Ví dụ: Trái phiếu có thời gian đáo hạn 10 năm, mệnh giá 100,000 VNĐ mức lãi suất 10.5% và trả lãi định kỳ hằng năm. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất yêu cầu lần lượt là 12%, 10.5% và 10%

Lãi suất chiết khấu 12 % từ công thức có thể suy ra giá trái phiếu = 91,525 VNĐ . Lãi suất chiết khấu 10.5%, suy ra giá trái phiếu = 100,000 VNĐ. Lãi suất chiết khấu 10% thì giá trái phiếu = 103.072 VNĐ

 

7.2. Mối quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng và giá trị trái phiếu.

– Khi suất sinh lợi kỳ vọng khác với lãi suất coupon, giá trị của trái phiếu sẽ khác với mệnh gias vì điều kiện kinh tế thay đổi dẫn đến sự biến động trong chi phí vay dài hạn và rủi ro của công ty thay đổi. Khi chi phí vay vốn dài hạn hoặc rủi ro tăng lên thì suất sinh lợi kỳ vọng sẽ tăng lên và ngược lại.

– Khi suất sinh lợi kỳ vọng lớn hơn lãi suất coupon, giá trị trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá, trái phiếu được bán với mức giá chiết khấu ( M – Bo). Khi suất sinh lợi kỳ vọng nhỏ hơn lãi suất coupon, giá trị trái phiếu lớn hơn mệnh giá, trái phiếu được bán với phần bù (Bo – M)

 

8. Các bước định giá trái phiếu.

TP8

Bước 1: Xác định dòng tiền tương lai

Lấy từ có số liệu: Lãi suất danh nghĩa, kỳ hạn trái phiếu, thời điểm trả lãi…

Bước 2: Xác định lãi suất chiết khấu phù hợp

Lãi suất chiết khấu dựa vào mức lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư. Lãi suất thị trường của trái phiếu thì bạn có thể tham khảo trái phiếu Nhà nước hoặc kỳ hạn nhận lãi, kỳ đáo hạn…

Bước 3: Chiết khấu các dòng tiền tương lai để tìm ra giá trị thực của trái phiếu

 

9. Kết luận.

Trên đây là những nội dung xoay quanh chủ đề về định giá trái phiếu. Việc định giá trái phiếu là quá trình phức tạp nhưng quan trọng trong tài chính, có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư và đồng thời phản ánh điều kiện thị trường và lãi suất hiện tại. Hy vọng thông tin mà Tradafx mang đến sẽ giúp bạn công thức định giá trái phiếu chính xác và đưa ra quyết định mua bán phù hợp. Chúc bạn thành công!

Tổng hợp
Tuyết Mai U330/Tradafx

Bình Chọn post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Brokers Được Cấp Phép
Thành lập năm 2007, Axi đã nhanh chóng trở thành công ty giao dịch trực tuyến hàng đầu
AAAFx là công ty môi giới forex lâu đời có trụ sở chính tại Athens, Hy Lạp.
Được thành lập vào năm 2009 bởi Finvasia Group, Fxview có trụ sở tại Limassol, Cyprus
XM là một trong những sàn giao dịch ngoại hối hàng đầu thế giới
OANDA uy tín với thời gian trường tồn trên thị trường tài chính kéo dài gần 3 thập kỷ
FXGT hiện là đối tác uy tín tại Việt Nam, Indonesia, Malaysia,Thailand và Châu Phi

Amega Global Ltd hiện là một công ty đầu tư, được cấp phép bởi FCA ( Mauritius ).

IG Nằm Trong Top Những Tổ Chức Hàng Đầu Về Giao Dịch Trực Tuyến.

Dukascopy là sàn giao dịch chuyên nghiệp,uy tín phù hợp với nhiều nhà giao dịch
Rakuten Securities là nhà môi giới ngoại hối,chỉ số đến từ tokyo